Bản tin học tiếng Nhật hàng ngày 2022.04.16

Hỏi đáp về cuộc sống

HỏiĐáp
Mọi người cho e hỏi
RẤT LÀ MẤT THỜI GIAN
thì nói thế nào ạ 🤣
E cảm ơn 😁
時間食う
とても時間が掛かる: rất tốn thời gian ( N5-4)
時間もったいない
時間を無駄にする
めっちゃ時間かかっとるじゃん!
ラット ラー マット 時間 :)))
自薦他薦
Trong Mail công ty no gửi co tu nay sempai nao biet cho em xin nghĩa với
xuất phát từ 推薦: tiến cử
câu này đầy đủ là 自薦他薦は問いません
ý là: tự tiến cử hay đc người khác tiến cử đều đc, ý là k có giấy tiến cử thì vẫn đc tham gia bth (tham gia thi, tham gia phỏng vấn,…)
Ps: sai thì bóng đèn nhà mình k sáng tối nay
自薦他薦を問わず
Các senbai cho mình hỏi “Giấy nộp tiền” ở ngân hàng Việt Nam thì tiếng nhật nói thế nào ạ?(nội dung là chuyển tiền sang nhật cho người nhà)Mình mỗi lần gia đình gửi tiền qua thì nhận đc 外国送金到着のご案内 của ngân hàng. Mạnh dạn đoán trường hợp của bạn là 外国送金依頼書 😛
外国送金衣類書 nha c
送金証明書
領収書
Mọi người ơi cho e hỏi câu 「1 nơi đáng để sống 」nói sao vậy ạ??
E cảm ơn
nếu bạn muốn dịch sát nghĩa có thể dùng 住む価値がある, còn thực ra bình thường người Nhật cũng không hay nói “đáng sống”, mà chỉ nói “dễ sống” thôi
muốn dịch phải hiểu kĩ câu tiếng Việt “ đáng sống “ là gì ,
chứ ko phải đi tra từ điển từ “đáng” rồi lắp vào. từ 甲斐 nó có thể gắn với 生き甲斐、やり甲斐… nhưng bản thân mình đọc sách vở bao lâu nay chưa 1 lần thấy 住み甲斐
“nơi đáng sống” này nếu là mình dịch, m sẽ chọn cách nói phổ biến nhất của người Nhật mà mình biết, đó là
住みやすいところ
hoặc
住みここちのいいところ
住めば都。すめばみやこtục ngữ.(càng sống thì càng thấy hợp và thích).
Câu này chắc sát nghĩa đó hơn.
Theo mình thì 住み心地のいいところ có lẽ là phù hợp nhất nè
住み心地の良い所
Mọi người ơi, gần đây mắt mình bị nhìn 1 vật mà nó nhòe ra 2 vật, kiểu mắt trái và mắt phải nó lệch nhau ấy, cực kì chóng mặt. Mình có kiếm trên mạng thì nó ra bị “song thị”, không biết tiếng nhật gọi là gì ạ, có phải nằm trong loạn thị (乱視) không ạ! cảm ơn mọi người
Đợt sang Nhật mới bắt đầu làm đêm , không quen giấc thiếu ngủ , đầu lúc nào cũng nâng nâng , nhìn 1 thành 2 kiểu ảo ảo , đi khám ở khoa mắt họ bảo hiện tượng 二重に見える do thiếu ngủ , họ khuyên về ăn uống ngủ nghỉ đầy đủ là không có vấn đề gì .
一人一皿ひとりひとさらThân ai ng nấy lo 

Thay vì nói

Thường nóiThử nói
Thay vì nói 久しぶりです。元気だった?😁ご無沙汰(ぶさた)しております。いかがお過ごしでしたか
Cách nói trang trọng của お久しぶり cái này người ta thường dùng cho gửi Gmail cho đối tác làm ăn quan trọng chứ thực ra thì theo như mình thì từ khi sang đây gần 3 năm rồi mình chưa bao giờ sự dùng 無沙汰 chắc là một phần là do mình làm bên xây dựng toàn nghe những 指示 rồi 命令 các kiểu thôi nên mình chưa thấy người ta tôn trọng mình thì mình cũng không cần 巧言令色 (こうげんれいしょくtơng bốc)người ta lên làm gì ngày ngày đi làm không phang búa vào nhau là coi như hạnh phúc cho cả hai bên rồi 😂
 (ご無沙汰しております。お変わりありませんか)☝️
Hoặc しばらくですね!ご無沙汰しております trang trọng lịch sự khi gặp lại người đã giúp đỡ mình.
「いかがお過ごしでしょうか」ってよく使うかな〜
Thay vì nói お元気ですかcó thể nói ご機嫌いかがですか
Thay vì nói 覚えておきます肝(きも)に銘(めい)じます bạn nhé.
見ておいてくださいお目通しのほどお願いします
仕事で上司や取引先に書類などをチェックしてほしいとき、シンプルに [ご一読ください]と言うのも良いですが、[お手すきの折にお目通しのほどお願いします]などの丁寧な表現を覚えておくと印象がよくなります。[目通し]は 文学通り目を通すこと、一通り見ることです。
Khi muốn hỏi ai đó.
Thay vì nói 今ちょっといいですか
hãy thử nói お約束までお時間ありますか
Mình có đọc trong một quyển sách về cách làm việc.
Muốn thảo luận, hỏi xin ý kiến, nhất là cấp trên hay bận rộn thì nên đi thẳng vào vấn đề kiểu.
お仕事中申し訳ございませんが、今お時間よろしいでしょうか。
Hoặc
お仕事中申し訳ございませんが、今ちょっと5分よろしいでしょうか。

Từ vựng hàng ngày

出稼ぎ làm ăn xa nhà.

Từ vựng đề thi

🌸ĐỀ 7/2015:
1. 添付 てんぷ đính kèm
2. 慕われる したわれる yêu mến, ngưỡng mộ
3. 破損 はそん lỗi, hư hỏng
4. 承諾 しょうだく chấp thuận
5. 淡い あわい nhạt
6. 画一的 かくいつてき chung chung
🌸ĐỀ 12/2015:
1. 興奮 こうふん phấn khích
2. 唱える となえる đưa ra ý kiến, tụng, niệm
3. 変遷 へんせん chuyển biến
4. 値する あたいする xứng đáng
5. 随時 ずいじ mọi lúc, mọi nơi
6. 励む はげむ nỗ lực, cố gắng.

家内 – かない vợ mình

内室ーないしつ· vợ người ta

Từ vựng trong sách

スピードマスターN1 Chương 2�Bài 5 動詞+動詞(複合動詞) động từ phức
(phần cuối)
❎見苦しい みぐるしい xấu hổ, xấu mặt
�人前で夫婦喧嘩なんて見苦しいよ
�Vợ chồng cãi nhau trước mặt mọi người như thế thật xấu mặt lắm
❎見直す みなおす nhìn nhận lại
�提出する前に、念のため、もう一度見直した�Để cho an tâm, trước khi nộp đề án tôi đã xem lại một lần nữa.
�今まで頼りないと思ってたけど、今回のことで彼を見直した
�Trước đây tôi cứ nghĩ anh ấy không thể nhờ cậy được nhưng sau sự việc lần này tôi phải nhìn nhận lại anh ấy
❇️見習う みならうnoi gương
�見習いの身 thân phận học việc
�見習い期間 thời gian học việc�彼女を見習って、私も早起きすることにした
�Noi gương cô ấy tôi đã quyết định sẽ dậy sớm
❇️見計らう みはからう ước tính, ước lượng, nhắm
�タイミングを見計らう tính toán/nhắm thời điểm phù hợp
�彼女が家に着く頃を見計らって電話した
�Tôi ước tính thời điểm cô ấy trở về nhà để gọi điện
❇️結びつく むすびつく gắn với, gắn kết với, dẫn đến
�世界各国との結びつき gắn kết với các nước trên thế giới
�こうした日々の努力が合格に結びついていく�Những nỗ lực hằng ngày như thế này đã dẫn đến việc thi đỗ
❇️結びつける むすびつける gắn chặt, gắn kết
�家庭と地域を結び付ける取り組みとして、毎年として、毎年こうした行事が行われている
�Sự kiện như thế này được tổ chức hàng năm như một nỗ lực gắn kết giữa các gia đình và khu vực
❇️盛り上がる もりあがる sôi động, nhộn nhịp, trồi lên, phồng lên
�昨日の飲み会、盛り上がったんだって?ーそうそう。最後はみんなで校歌歌ったよ
�Nghe nói là bữa nhậu hôm qua sôi động lắm hả?-Ừ, đúng vậy.Lúc cuối mọi người cùng hát bài hát của trường đấy
�あの辺は少し地面がもりあがっている
�Ở khu vực kia mặt đất hơi trồi lên
❇️やり遂げる やりとげる làm trọn vẹn
�きつい仕事だったけど、なんとか最後までやり遂げた
�Công việc rất vất vả nhưng bằng cách nào đó tôi đã hoàn thành trọn vẹn
❇️呼び止める よびとめる gọi giật lại
�帰ろうとしたら、課長に呼び止められた
�Tôi đang định về thì bị trưởng phòng gọi giật lại
❇️読み返す よみかえす đọc đi đọc lại
�この本は大好きで、何度も読み返しています�Tôi rất tỉnh quyển sách này nên đã đọc đi đọc lại bao nhiêu lần
❇️読み取る よみとる đọc được, đọc hiểu
�情報を読み取る力 khả năng đọc hiểu thông tin
彼の表情からは何も読み取れなかった
�Tôi không thể đọc được điều gì từ nét mặt của anh ấy cả
❇️寄りかかる よりかかる tựa vào
�壁に寄りかかっている男性が友達です
�Người đàn ông đang đứng tựa lưng vào tường kia là bạn tôi
❇️湧き上がる わきあがる phun lên, trào dâng, dậy lên
�温泉が湧き上がった suối nước nóng phun trào lên
�暖かい拍手に感謝の気持ちが湧き上がってきた�Lòng biết ơn trào dâng trước tràng vỗ tay nồng hậu
�ゴールの瞬間、すさましい歓声が湧き上がった�Khi bóng vào lưới, dậy lên tiếng reo hò vang dội
❇️沸き起こる わきおこる bùng lên, vang lên
�上映が終わると、会場のあちこちから拍手が沸き起こった
�Khi bộ phim kết thúc hội trường vang lên tràng vỗ tay từ khắp nơi

Dịch thuật

Hạnh phúc nằm ngay ở xung quanh bạn. Đơn giản chỉ là việc ăn món mình thích, gọi điện thoại về nhà mỗi ngày, ….
❇️幸せになるのを未来まで待つ必要はない。 今、すでに幸せなのだ。
Bạn không cần phải chờ đợi rằng mình sẽ trở lên hạnh phúc ở tương lai. Mà chính là bây giờ bạn cũng đã hạnh phúc rồi.
今、幸せだと気づいている
Nhận ra hạnh phúc của hiện tại.
私たちは現在の幸せを楽しもうとせず、なんらかの出来事が起こるまで幸せになるのを延期する傾向がある。たとえばこんな具合だ。
Chúng ta không cố gắng tận hưởng hạnh phúc hiện tại và có khuynh hướng trì hoãn hạnh phúc cho đến khi một vài sự việc nào đó xảy ra. Ví dụ như là …
「私は・・・・を得れば幸せになれる」
“Nếu tối có được thứ này … thì sẽ trở nên hạnh phúc”
「私は・・・・を成し遂げれば幸せになれる」
“Nếu tôi đạt được điều này … thì sẽ trở nên hạnh phúc.”
「私は・・・・という状況になれば幸せになれる」
“Nếu tôi quen với tình trạng này … thì sẽ trở nên hạnh phúc”.
言い換えれば、新しい仕事や家、 パートナー、車、学位、地位、人間関係などを手に入 れることを条件に、自分の幸せを決めているのだ。しかし、こういう姿勢では、あまりうまくいかない。それは次のふたつの理由による。
Nói cách khác, niềm hạnh phúc của bản thân được quyết định bởi các điều kiện như là phải có một công việc mới hay có nhà, người cộng sự, ô tô, bằng cấp, địa vị, các mối quan hệ.
Tuy nhiên, với thái độ như vậy thì không tốt cho lắm.
Điều đó được chứng minh bởi hai lý do sau đây.
*目標が達成できなかったらどうなるか? その目標をあきらめるか、新しい目標を設定するまで、あなたはずっと不幸なままだ。
Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn không đạt được mục tiêu của mình? Bạn sẽ từ bỏ mục tiêu đó hay vẫn cứ cảm thấy mình thật không may mắn như vậy cho đến khi thiết lập được mục tiêu mới.
*目標が非現実的ならどうなるか? 一部の人は現実離れした期待を抱き、事実ではなく希望的観測に基づく素晴らしいシナリオを創造する。
Điều gì sẽ xảy ra nếu mục tiêu không thực tế? Một số người ôm kỳ vọng rời xa hiện thực và sáng tạo một kịch bản tuyệt vời dựa trên những sự quan sát mang tính kì vọng mà không hiện thực.
そもそも、なぜ待つ必要があるのだろうか? 今、幸せを楽しむことを妨げている要因は何なのか? それは、あなた自身の心の持ち方なのだ! 目標の達成を幸せの基準にするのではなく、「目標が達成できれば幸せだが、その実現に向かって励んでいる今も幸せだ」 と考えよう。
Vậy thì tại sao ban đầu bạn lại chờ đợi? Nguyên nhân nào ngăn cản bạn tận hưởng hạnh phúc của hiện tại?
Đó chính là cách suy nghĩ của bạn.
Đạt được mục tiêu không phải là tiêu chuẩn của hạnh phúc, mà là “Nếu đạt được mục tiêu thì hạnh phúc, nhưng bây giờ tôi cũng đang cảm thấy hạnh phúc khi bản thân mình vẫn đang nỗ lực hướng đến hiện thực đó.”
ーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーーー
寝る前に、今日あったいいことをメモしてみる
TRƯỚC KHI NGỦ HÃY THỬ GHI LẠI NHỮNG ĐIỀU TỐT ĐẸP NGÀY HÔM NAY.
小さい手帳に、毎晩寝る前に三分だけメモください。メモの内容は、今日一日を振り返ってみて、嬉しかったこと、感動したこと、よかったことなどを書き留めることです。
書く時間は、三分を超えないことを心がけてください。
Mỗi tối hãy dành 3 phút để ghi vào một quyển sổ nhỏ. Hãy nhìn lại một ngày rồi ghi ra những điều thấy tốt đẹp, hạnh phúc, hay cảm động. Lúc viết thì chú ý đừng viết quá 3 phút.
いわゆる反省はやめます。
『私には、今日こういうよくないことがあったから、これからは悔い改めます。』は、ここではしないことです。
Nói cách khác là đừng phán xét gì cả. Đừng nghĩ là “ Ngày hôm nay tôi đã gặp chuyện chẳng lành, nên giờ bây giờ sẽ suy xét, hối lỗi lại”.
✅今日あったいいことだけをメモすることがポイントなのです。
『今日、きれいな花を見てとても良かった』
『今日は元気ですごせてよかった」
『今日はプールへ行ってよかった」
「久しぶりにたくさんの人に出会って元気が出た』
『すばらしいお天気で気持ちがよかった』
『〜さんと食べた食事がおいしかった』
こういう、あなたがいいと思ったことを手帳にメモするのです。毎日続ければ、メモの内容が重複するのは当然です。しかし、この重複には特別な意味があります。
Một gợi ý rằng là chỉ nên ghi lại những điều tốt trong ngày thôi.
“ Ngày hôm nay đi ngắm hoa thật đẹp”
“ Ngày hôm nay thật may vì còn sống khoẻ mạnh.”
“ Ngày hôm nay thật tuyệt vì đã đi bể bơi”
“ Lâu ngày không gặp mọi người nhưng mọi người đều khoẻ mạnh”
“ Tinh thần thật thoải mái vì thời tiết hôm nay rất đẹp” .
“ Đi ăn cùng với .. thật ngon”.
Bạn hãy nghĩ như thế này mà viết vào sổ. Hàng ngày cứ viết như vậy thì nội dung trùng lặp sẽ là đương nhiên. Nhưng sự trùng lặp ấy lại có một ý nghĩa đặc biệt.
✅1ヵ月ほど経ったら、書いたものを見てください。きっと不思議な発見をするでしょう。
まず、『なんと平凡な当たり前のことが書いてあるんだろう」どう思うはずです。
しかし、同時に、自分がとても生きやすくなっているということに気づきます。そして、なんだか毎日が良い気分で過ごせるようになったと感じます。
Sau khoảng 1 tháng, bạn hãy xem lại những gì mình đã viết. Chắc chắn khi đó bạn sẽ nhận thấy những điều kì lạ.
Ví như, “ sao mình lại viết những điều quá đỗi bình thường vậy nhỉ?”
Tuy nhiên, khi đó bản thân sẽ nhận ra rằng bản thân mình thấy dễ chịu hơn.Nó làm mình cảm nhận được rằng hằng ngày mình có thể sống thoải mái hơn.
✅繰り返りしますが、3分以内で書いてください。長々と書くのはやめましょう。そして、悪い事は一切書かず、良いことだけをメモしてください。『今日は雨が降らなくてよかった』ではなく、『今日はお天気で良かった』と、すべてを肯定して書くことです。
Lúc nghĩ lại rồi viết chỉ nên viết trong vòng 3 phút thôi và đừng viết dài lê thê. Tiếp nữa là, tuyệt đối đừng viết những điều xấu mà chỉ nên viết những điều tốt đẹp thôi. Đừng viết là “ Thật may vì trời hôm nay không mưa” mà hãy viết những điều khẳng định như “ Thật vui vì thời tiết hôm nay thật đẹp”.
——————————————————————————————–
いらいらして言い返すと、相手と同じレベルになる。
TÂM SÂN TÂM HẬN THIÊU ĐỐT RỪNG CÔNG ĐỨC
Quả thực là vậy, nếu tức tối và đáp trả thì chúng ta cũng giống như họ.
器が大きいかどうかは、いらいらしたときにわかります。
嫌なことがあった後の態度です。
ある人のミスによって、あなたが迷惑を受けたとします。
今後トラブルが起きないように「今度から気をつけてね」と少し注意をするくらいならいいでしょう。
Muốn biết người đó có bản lĩnh và độ lượng hay không thì chỉ cần nhìn cách ứng xử của họ khi bực mình. Chính là thái độ sau khi gặp những chuyện khiến bản thân khó chịu. Giả sử bạn gặp phải phiền phức vì lỗi của một ai đó. Mọi chuyện sẽ êm đẹp nếu biết kiềm chế cơn giận và nhắc nhở người ta là nên chú ý hơn để lần sau không xảy ra lỗi.
しかし、必要以上にどぎつい言葉で言い返す人をときどき見かけます。
嫌なことがあったとき、その不快感をとげのある言葉にして表現しようとします。
「ばかじゃないの」
「あなたは最低」
「あきれて言葉が出ない」
いらいらしますから、どぎつい言葉はとんできて当然と思います。
Nhưng thi thoảng vẫn bắt gặp một số người phản ứng thái quá, dùng những từ ngữ bẩn thỉu, cay độc để lăng mạ người khác. Con người thường vậy, khi gặp những chuyện khó chịu thường dùng những từ thô thiển để giải toả cảm giác khó chịu đó. Những câu như “mày bị ngu à, mày thật tồi tệ hay tao ngán phải nhìn cái bản mặt mày lắm rồi” như con dao đâm vào con tim người nghe, làm tổn thương lòng tự trọng của họ.
しかし、ちょっと言いすぎです。
言い方というものがありますね。
いらいらをそのままぶつけると、ぶつけられた相手は落ち込みますし、気分を悪くしてしまいます。
自分が不愉快になったから、相手にも同じような不愉快をさせようとすることです。
自分と同じ苦しみを、相手にも同じように味わわせようとしている。
Nhưng có bao giờ bạn ngồi lại và thấy mình đã hơi quá lời. Dù giận đến đâu thì vẫn có cách nói để cho người đó hiểu. Có thể bản thân sẽ thấy thoải mái nếu trút hết những khó chịu đang có. Nhưng người đối diện sẽ nhận hết những uất ức đó, cũng sẽ cảm thấy khó chịu, tâm trạng cũng trở nên xấu đi. Có đáng không việc làm cho đối phương khó chịu vì bản thân cảm thấy khó chịu. Có đáng không việc khiến ai đó nếm mùi cay đắng vì bản thân cũng đang cay đắng.
それは子供の喧嘩と同じです。
いらいらさせるほうにも落ち度はありますが、とげのある言葉にする人にも落ち度はあります。
どちらもレベルがあまり変わらないということです。
もちろん人間ですから、いらいらする気持ちはあってもかまいません。
大切なことは、いらいらする気持ちになったとき、受け止められるかどうかです。
Nó giống như những đứa trẻ đang tranh cãi. Tất nhiên người khiến ta khó chịu có những sai lầm của họ nhưng người dùng những từ ngữ cay độc để phản ứng lại cũng không đúng. Nếu nhìn khách quan thì hai việc này không có khác nhau là bao. Tất nhiên đã là con người thì sẽ có những lúc nóng giận. Nhưng điều quan trọng là khi nóng giận chúng ta có kìm được cơn giận và tập lắng nghe người đối diện hay không.
いらいらを吸収できるのが、大人です。
どちらかが器の大きな大人にならなければなりません。
いらいらしても厳しいことを言ってもいい。
言ってもいいですが「言い方」や「言葉遣い」には注意しましょう。
ささいな言い方や言葉遣いで、トラブルをさらに大きくしかねないのです。
Người trưởng thành là người biết kiềm chế cơn giận, biết làm bạn với cảm thọ đó. Và ai trong chúng ta cũng phải học cách làm bạn với cơn nóng giận, hãy coi cảm thọ đó là một người bạn, đừng vội ghét bỏ nó. Chúng ta có thể nói những lời nghiêm khắc khi nóng giận, nhưng phải biết để ý tới cách nói và từ ngữ. Vì từ cách nói hay từ ngữ mình dùng, từ những chuyện vặt vãnh có thể thành những vấn đề mà cả hai bên đều không mong muốn.
Ông bà ta có câu “ Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau” hay “ Biết ăn nói được thiên hạ”.
Hay tiếng Nhật có câu “口は災いの元” くちはわざわいのもと  “Hoạ từ miệng mà ra”.
——————————————————
記録に頼らず、すべてのことを書きとめる
KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO GHI NHỚ MÀ HÃY VIẾT MỌI THỨ RA
今日、あなたは何を成し遂げたいですか?
最高のビジネスバーソン、経営者、教師、親になろうとしていますか?
Hôm nay, bạn muốn hoàn thành điều gì?
Bạn có ý định trở thành nhà thành nhà doanh nhân thành đạt, nhà kinh doanh, giáo viên hay là trở thành một người cha, người mẹ không ?
朝、あなたが目を覚ますのは目的があるからです。一日を充実したものにしなければならず、それには意志と規律が必要になります。
毎日、あなたは計画性を持って具体的な目標を設定しなければなりません。達成したいことを決めて、その方法を選択するのです。究極的には、目的を持って一日をスタートさせ、それを達成して一日を終えるということです。
そのためには、その目的を紙に書きとめることが重要になります。
Mỗi sáng khi bạn thức dậy đều có mục đích của nó. điều quan trọng là Chúng ta phải làm cho một ngày đó thật viên mãn, hạnh phúc
và những điều đó phải tuân theo ý chí , kỉ luật.
MỖI NGÀY, CHÚNG TA PHẢI THIẾT LẬP CHO MÌNH NHỮNG MỤC TIÊU CỤ THỂ MANG TÍNH KẾ HOẠCH.
Quyết định những việc mà mình phải hoàn thành và chọn lựa những phương pháp đó.
Cuối cùng là bạn bắt đầu ngày mới với những mục tiêu , kết thúc một ngày khi đã hoàn tất những mục tiêu đó.
Để thực hiện được điều đó, việc quan trọng là bạn phải viết ra giấy những mục tiêu đó ra.
私が辛い思いをして学んだ成功の秘訣は、信じられないほど基本的なことでした。それは、すべてのことを書きとめるという習慣です。記憶に頼ってはいけません。そんなことをすると目的があいまいになりますし、失敗したときの安易な言い訳にもなります。
Bí quyết thành công mà tôi đã học được từ những lần thất bại đó là những điều cơ bản mà tôi không thể tin được.
Điều đó là những thói quen viết mọi thứ ra. Không được phụ thuộc vào ghi nhớ .
Nếu như chúng ta cứ phụ thuộc vào ghi nhớ thì sẽ tạo ra những mục tiêu mơ hồ, dễ dàng tạo cho mình một cái có khi thất bại.
毎朝、私はその日の目標をすべて紙に書くようにしています。そのリストが私の一日の計画です。想定外のことが起きれば計画を修正することもありますが、一日の指標として役立ちます。ちょうど人生の計画が必要なように、毎日、毎週、毎月、毎年の計画も必要です。長期的な目標に向かって着実に前進するには、それ以外の方法はありません。
Vì vậy, vào mỗi buổi sáng tôi thường tạo cho mình thói quen viết mục tiêu của một ngày ra giấy.
Những list đó là kế hoạch một ngày phải làm của bản thân. Cũng có những lúc nếu như trong một ngày đó xảy ra những điều ngoài dự tính tôi phải sửa lại kế hoạch đó nhưng nó có vai trò như là chỉ tiêu của một ngày.
Cũng giống như tầm quan trọng của kế hoạch cuộc sống thì những kế hoạch hằng ngày, hằng tuần, hằng tháng, hằng năm đều rất quan trọng.
Để có thể hướng tới những mục tiêu dài hạn để có thể đạt được thành công ngoài điều đó ra thì không có phương pháp nào cả.
一日の目的を書きとめると、整理がしやすくなります。私はまた、メモ帳をいつも携帯して、思い浮かんだアイデアを書きとめるようにしています。これもまた、後で思い出すための便利な方法になります。
Nếu như bạn viết ra mục tiêu của một ngày thì sẽ trở lên dễ điều chỉnh hơn.
Tôi lúc nào cũng mang theo cuốn memo bên mình và luôn cố gắng ghi ta những ý tưởng nổi lên trong đầu.
đây cũng là phương pháp hữu hiệu tiện lợi cho việc nhớ đến sau này.
要は、一日の目的を明確にすることで、自分に対して言い訳をできなくするということです。多くの人は目覚めたときに一日の目的を持ってはいるのですが、それは往々にしてあやふやなために集中できません。しかし、いったん明確なリストを作成すれば、それを達成する方法を選択す
điều quan trọng là bạn phải ghi rõ những mục tiêu của một ngày, thì bạn sẽ không thể nguỵ biện đối với bản thân được.
Có rất nhiều người mỗi khi thức dậy đều có những mục tiêu của một ngày đó nhưng điều đó thường hay mơ hồ vì vậy họ không thể tập trung được.
Tuy nhiên, MỘT KHi BẠN ĐÃ LẬP RA MỘT LIST MỤC TIÊU RÕ RÀNG THÌ TA CÓ THỂ LỰA CHỌN ĐƯỢC PHƯƠNG PHÁP HOÀN THÀNH CHÚNG.
そしてその日が終われば、達成したことをリストアップすればいいのです。同時に達成できなかったこともリストアップ、反省と改善点を明確にして翌日以降に反映させることも重要です。
Và nếu kết thúc một ngày đó , chúng ta chỉ cần liệt kê những việc đã hoàn thành cũng được. Đồng thời cũng nên list ra những việc chưa hoàn thành làm rõ những chỗ cần cải thiện xem xét lại những điều đó, và phản ánh những điều đó vào kết hoặch của ngày hôm sau.
———————————————————————
ロシアの通信社は11日、ウクライナでロシアと一緒に戦っているグループが「鉄を作る工場にウクライナの兵士が4000人ぐらいいる。化学兵器を使う軍がウクライナの兵士たちを外に出す方法を見つけるだろう」と言って、化学兵器を使う可能性について話したと伝えました。
Vào ngày 11, theo truyền thông Nga đưa tin về nguy cơ sử dụng vũ khí hóa học, phe chiến đấu Nga đã phát biểu có khoảng 4000 binh lính Ucraina ở nhà máy chế tạo sắt. Quân đội sử dụng vũ khí hoá học sẽ tìm cách đưa những binh lính Ucraina ra ngoài.
 

Nguồn tham khảo https://www.facebook.com/groups/651659655032125/

Đọc thêm https://javigos.com/ban-tin-tieng-nhat-2022-04-03/

Facebook Comments Box

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *